Thu hồi đất nông nghiệp: Tất tần tật những điều cần biết
Đất nông nghiệp là loại đất có tỷ lệ thu hồi khá cao. Việc thu hồi đất nông nghiệp chỉ được thực hiện khi văn bản thu hồi đáp ứng tất cả các điều kiện được quy định ở Luật Đất đai 2013.
Giống với thu hồi đất nói chung, thu hồi đất nông nghiệp sẽ được bồi thường theo nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, phần lớn sẽ được bồi thường dựng trên bảng giá bồi thường đất nông nghiệp theo quy định của từng tỉnh thành dựa trên tình hình đất đai thực tế của từng địa phương.
Tuy nhiên, trước khi đồng ý trả đất theo quyết định thu hồi của nhà nước, cá nhân/tổ chức đang sử dụng/sở hữu đất nông nghiệp phải nghiên tìm hiểu kỹ các vấn đề dưới đây, nhằm tránh trường hợp bàn giao đất nhưng quyết định thu hồi và chính sách thu hồi áp dụng không đúng hoặc chống đối/không bàn giao đất dẫn đến tình trạng cưỡng chế, bị xử phạt không mong muốn.
Các trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp, cụ thể sẽ bao gồm:
- Đất trồng cây hàng năm, trong đó có đất trồng lúa và trồng cây hàng năm khác
- Đất trồng rừng phòng hộ
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng rừng sản xuất
- Đất làm muối
- Đất trồng rừng đặc dụng
- Đất dùng để nuôi trồng thủy sản
Ngoài ra còn một số loại đất nông nghiệp khác như:
- Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập hoặc nghiên cứu thí nghiệm
- Đất để ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh
- Đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt
- Đất dùng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi khi cần sử dụng vào các mục đích như:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Đất này sẽ bao gồm cả đất đang trong thời gian được nhà nước giao cho sử dụng có sổ đỏ hoặc đất nông nghiệp được thuê sử dụng trả thuế hàng năm,...(Thông tin chi tiết được quy định tại Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013)
Ngoài ra, đất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục sẽ bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai năm 2013, trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đúng quy định, đất nông nghiệp đủ điều kiện nhận bồi thường sẽ được nhà nước hỗ trợ các chính sách phù hợp.
Thông thường, đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được bồi thường sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp (ở vị trí khác cùng địa phương) hoặc được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định thu hồi kèm theo các khoản chi phí đầu tư vào đất (từng địa phương sẽ có bảng giá bồ thường đất nông nghiệp cụ thể).
Ngoài ra, Nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ thêm tùy thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thứ nhất: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
- Thứ hai: Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp)
Trong đó sẽ có quy định cụ thể hơn dựa trên tỷ lệ đất bị thu hồi:
- Thu hồi từ 30 - 70% diện tích: hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
- Thu hồi trên 70% diện tích: Hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Mặc dù đã được quy định rõ ràng tuy nhiên, công tác thu hồi và bồi thường đất bị thu hồi ở 63 tỉnh thành vẫn gặp phải nhiều khó khăn và bất cập. Đặc biệt, những tái phạm về thu hồi vẫn còn tồn tại rất nhiều, không ít cán bộ địa phương thực hiện không đúng thẩm quyền, sai trình tự hoặc bồi thường không đúng chính sách, có dấu hiệu chuộc lợi đã bị xử phạt.
Theo Báo cáo kết quả Đề án hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đầy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư của Tổng cục Quản lý đất đai (năm 2018), tổng diện tích đất đã thu hồi thực hiện các dự án đầu tư là 2.188.577,22 ha (từ năm 2014 đến năm 2017), trong đó có:1.594.485,38 ha đất nông nghiệp, 591.787,73 ha đất phi nông nghiệp và 2.304,11 ha đất chưa sử dụng (tổng hợp được từ 42/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Con số trên cơ bản đã đáp ứng được mục tiêu ứng dụng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương. Dựa trên kết quả báo cáo về công tác thu hồi và bồi thường đất của các địa phương, phần lớn việc bồi thường tại các địa phương cho người có đất thu hồi chủ yếu được thực hiện theo hình thức chi trả bằng tiền. Một số địa phương đã chủ đông thành lập hoặc thuê đơn vị chức năng tư vấn xác định giá đất nhằm nâng cao chất lượng đền bù và hạn chế tối đa khiếu nại từ người dân.
>>>> Xem thêm: