Thu hồi đất có bằng khoán và những quy định mới nhất 2020
Thu hồi đất có bằng khoán là vấn đề được nhiều người quan tâm bởi ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của mình. Khi thu hồi đất có bằng khoán, người dân được bồi thường như thế nào?
Thu hồi đất nói chung và thu hồi đất có bằng khoán nói riêng, là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013). Tuy nhiên, dù là quyết định của nhà nước nhưng việc thu hồi vẫn cần phải đảm bảo các quy định về trường hợp thu hồi, thẩm quyền và bồi thường (nếu có).
Đất có bằng khoán bị thu hồi trong trường hợp nào
Khoản 1 Điều 15 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể Nhà nước được thu hồi đất trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Thẩm quyền thu hồi đất có bằng khoán
Thẩm quyền thu hồi đất được quy định chi tiết tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, theo đó:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. - Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Thu hồi đất có bằng khoán được bồi thường như thế nào
Nguyên tắc bồi thường về đất (quy định tại điều 74 Luật Đất đai 2013)
- Chỉ bồi thường khi đáp ứng đủ điều kiện trên.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Bằng khoán đất là một trong các cơ sở để chứng minh cá nhân, hộ gia đình đáp ứng được điều kiện nhận bồi thường khi bị thu hồi đất. Với trường hợp mất bằng khoán đất, cá nhân, hộ gia đình cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận kịp thời để đảm bảo quyền lợi.
Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau, gồm có 2 phương án
- Phương án 1: Bồi thường bằng đất ở hoặc nhà tái định cư. Phương án này yêu cầu phải đáp ứng được 2 điều kiện:
+ Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.
+ Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất ở thu hồi.
- Phương án 2: Bồi thường bằng tiền. Tiền bồi thường được tính theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Khi nhận tiền bồi thường, cá nhân cần phải thanh toán các nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu như chưa thực hiện trước đây.
Trên đây là một số quy định mới nhất về việc thu hồi đất có bằng khoán. Cá nhân, hộ gia đình nên tham khảo để tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Xem thêm: