Sổ xanh là gì? Những điều cần biết về sổ xanh

Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon
Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon

Sổ xanh là gì? Không hẳn ai cũng biết rõ về loại sổ này dù được nhắc đến khá thường xuyên. Những hạn chế trong cách hiểu về sổ xanh dễ gây ra nhiều nhầm lẫn, dẫn đến vận dụng sai các quy định pháp luật liên quan.

Có lẽ, sổ đỏ và sổ hồng vẫn là những khái niệm mang tính phổ biến hơn so với sổ xanh. Dù ít được nhắc đến trong các văn bản luật về sau này nhưng ở góc độ nào đó, sổ xanh vẫn tồn tại trong nhiều giao dịch và gặp không ít lúng túng về pháp lý. Vậy nên, sổ xanh tuy “cũ” nhưng lại “mới” đối với một số cá nhân.

Bài viết này sẽ cung cấp một vài thông tin cơ bản để làm rõ khái niệm sổ xanh, những điều cần biết về loại sổ này.

Sổ xanh là gì?

Sổ xanh là quyển sổ có màu xanh da trời, ghi nhận quyền sử dụng đất do Lâm trường cấp cho người dân để sử dụng vào mục đích quản lý, khai thác và trồng rừng.

Với những người làm trong lĩnh vực đất đai hoặc pháp lý, có cơ hội tiếp xúc với sổ xanh, họ mới thực sự quan tâm đến “bản chất”. Các hình ảnh sổ xanh và thông tin liên quan trên thực tế hiện nay không được phổ biến, do đó, phần lớn người dân gọi sổ xanh dựa trên cảm quan về màu sắc.

Sổ xanh là gì?

Giá trị của sổ xanh

Chính những khác biệt về thẩm quyền cấp và đối tượng sử dụng, khai thác đất mà sổ xanh cũng mang tính chất, giá trị pháp lý riêng biệt. Theo như khái niệm ở trên thì về bản chất, giá trị của sổ xanh vẫn là một trong các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Lâm trường là cơ quan có thẩm quyền cấp, dưới dạng cho thuê đất có thời hạn. Vì vậy, khi hết hạn cho thuê, Lâm trường có thể thu hồi lại nếu như địa phương chưa có chính sách giao đất cho người dân. Nếu trường hợp Lâm trường chỉ cho thuê, không được phép chuyển nhượng thì không thể chuyển từ sổ xanh sang sổ đỏ.

Đất sổ xanh là gì? Thời hạn sử dụng ra sao?

Sổ xanh được cấp với mục đích khai thác và trồng rừng, vậy đất sổ xanh là gì? Theo điều 10 Luật Đất đai 2013 thì đất trong sổ xanh thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đây cũng là lý do vì sao nhiều người vẫn “quen miệng” gọi sổ xanh đất nông nghiệp.

Thời hạn sử dụng nhóm đất này được quy định cụ thể tại điều 126 luật này như sau:

  • Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm.
  • Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối không quá 50 năm.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp không quá 50 năm.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư không quá 50 năm.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét nhưng không quá 50 năm.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì không quá 70 năm.
  • Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.
  • Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
  • Thời hạn đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Như vậy, giá trị của đất sổ xanh phụ thuộc vào đối tượng và mục đích sử dụng. Phần đất này không bị giới hạn như quan điểm của nhiều người mà vẫn có thể được giao và chấp thuận dưới các hình thức khai thác nhất định.

Thời hạn sử dụng đất sổ xanh

Đất sổ xanh có thế chấp được không?

Thế chấp là một biện pháp đảm bảo bằng tài sản trong hoạt động vay và cho vay. Vì được cấp giấy chứng nhận hợp pháp nên quyền sử dụng đất trên sổ xanh hoàn toàn có thể được sử dụng để thế chấp. Tuy nhiên, có những điều kiện và trường hợp cá biệt liên quan đến diện tích hoặc văn bản chấp thuận từ phía ngân hàng, cơ quan có thẩm quyền khác.

  • Đất rừng sản xuất có thể nhận thế chấp không vượt hạn mức 300ha.
  • Rừng đặc dụng và phòng hộ thì không thể thế chấp do không đảm bảo điều kiện về người nhận thế chấp.

Trên đây là một vài thông tin cơ bản để làm rõ sổ xanh là gì. Với những kiến thức này, hy vọng quý anh chị đang quan tâm đến nhà, đất sổ xanh sẽ có cách nhìn tổng quan và chính xác hơn về tính chất, giá trị pháp lý của loại đất này.

Xem thêm: