Sai số cho phép trong đo đạc địa chính là bao nhiêu?

Đánh giá bài viết:   (1 lượt) icon icon
Đánh giá bài viết:   (1 lượt) icon icon

Pháp luật có những quy định rõ ràng về sai số cho phép trong đo đạc đất đai, bởi việc đo đạc xác định ranh giới đất sẽ không thể nào chính xác tuyệt đối 100%. Vậy sai số cho phép trong đo đạc địa chính cụ thể là bao nhiêu?

Sai số cho phép trong đo đạc địa chính là bao nhiêu? 1

Sai số cho phép trong đo đạc địa chính

Địa chính đo sai đất là chuyện bình thường bởi như đã nói ở trên, việc đo đạc diện tích đất không thể nào chính xác 100%. Tuy nhiên nói vậy không có nghĩa là địa chính muốn đo sai bao nhiêu thì đo. Nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu đất, đồng thời đảm bảo cán bộ địa chính làm việc đúng quy định thì pháp luật Việt Nam quy định rõ về sai số cho phép trong đo đạc địa chính.

Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về việc Quy định thành lập bản đồ địa chính, trong đó nói rõ Độ chính xác của bản đồ địa chính như sau:

“1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.

2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).

Sai số cho phép trong đo đạc địa chính là bao nhiêu? 2

3. Đối với bản đồ địa chính, dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.

4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:

a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;

b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;

c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;

d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;

đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;

e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.

g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.

5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.

Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.

Sai số cho phép trong đo đạc địa chính là bao nhiêu? 3

6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.

7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống”.

Làm gì khi xuất hiện sai số trong đo đạc địa chính?

Tùy từng trường hợp sai số khi đo đạc địa chính mà chủ sở hữu sẽ quyết định mình phải làm gì tiếp theo.

Nếu là sai số cho phép theo quy định

Không phải mọi sai số đều là sai, mà có những sai số đã được pháp luật công nhận như sai số cho phép trong đo đạc đất đai. Trước khi đi đến kết luận địa chính đo sai đất thì chủ sở hữu đất cần biết được các sai số mà pháp luật Việt Nam cho phép (như nêu trên). Trên cơ sở đó, đối chiếu, kiểm tra với diện tích đất của mình để biết sai số bao nhiêu. Nếu là sai số nằm trong khoảng cho phép thì hãy yên trí rằng cán bộ địa chính đã đo đúng. Và diện tích, ranh giới đất nhận được chính là diện tích, ranh giới đất thực tế của đất cần đo.

Sai số cho phép trong đo đạc địa chính là bao nhiêu? 4

Nếu là sai số ngoài quy định

Sau khi kiểm tra sai số cho phép trong đo đạc địa chính tại Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và xác định cán bộ địa chính đo sai diện tích, ranh giới với sai số vượt quá quy định thì chủ sở hữu sẽ làm đơn xin đo lại diện tích đất (Xem: Mẫu đơn xin đo đạc lại diện tích đất).

  • Sau khi đo lại, nếu đúng là diện tích, ranh giới đất thực tế nhiều hơn hoặc ít hơn so với kết quả của cán bộ địa chính thì sẽ được cập nhật trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là diện tích thực tế.
  • Nếu kết quả đúng như cán bộ địa chính đã đo, dù sai với thực tế nhưng là sai số cho phép thì diện tích, ranh giới sẽ là kết quả ban đầu.

Sai số cho phép trong đo đạc địa chính là bao nhiêu? 5

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đo sai địa chính đều là lỗi của cán bộ địa chính. Có những trường hợp lỗi sai sót là của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì lúc này người sử dụng đất, chủ sở hữu đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Còn nếu kết quả đo đạc khác với ranh giới được thể hiện trên sơ đồ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã xác định là không phải sai số cho phép trong đo đạc địa chính) thì người sử dụng đất, chủ sở hữu đất cần liên hệ với Ủy ban nhân dân để được xem xét đo lại.

Xem thêm: