Phân loại đất đai theo quy định của Pháp Luật Việt Nam (Mới nhất)

Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon
Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon

Các loại đất được phân loại theo Luật định tại Việt Nam như thế nào? Đây có lẽ là câu hỏi mà ai cũng sẽ có khi bắt đầu tìm hiểu giao dịch đất đai. Đất tại Việt Nam được phân chia thành nhiều loại, căn cứ vào Luật đất đai 2013. Chi tiết về phân loại được trình bày dưới bài viết sau.

Phân loại đất đai theo quy định của Pháp Luật Việt Nam

I/ Phân loại đất

Theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp được định nghĩa là loại đất phù hợp cho việc cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, cả trồng trọt và chăn nuôi.

Nhóm 1: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;

Nhóm 2: Đất trồng cây lâu năm;

Nhóm 3: Đất rừng sản xuất;

Nhóm 4: Đất rừng phòng hộ;

Nhóm 5: Đất rừng đặc dụng;

Nhóm 6: Đất nuôi trồng thuỷ sản;

Nhóm 7: Đất làm muối;

Nhóm 8: Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ ( Nhóm đất có sử dụng cho mục đích nông nghiệp được Chính phủ xác định thường là đất sử dụng cho công tác nghiên cứu khoa học, thí nghiệm cho mục đích phát triển nông nghiệp).

2. Đất phi nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp là đất không dung cho mục đích trồng trọt trăn nuôi, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại thành thị, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất xây dựng các công trình nhà cửa, các công trình xây dựng phục vụ cho đời sống …

Nhóm 1: Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

Nhóm 2: Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

Nhóm 3: Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

Nhóm 4: Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

Nhóm 5: Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

Nhóm 6: Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

Nhóm 7: Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

Nhóm 8: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

Nhóm 9: Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

Nhóm 10: Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng

Những loại đất không thuộc các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sẽ thuộc về loại đất chưa xác định mục đích sử dụng này.

II/ Căn cứ để xác định loại đất

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 2 khoản 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điều 4 như sau:

Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;

b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

Như vậy cách xác định loại đất khi sử dụng đất không có giấy tờ đó là căn cứ vào hiện trạng sử dụng hoặc nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất. Ví dụ như bạn có một mảnh đất mà được sử dụng ổn định từ thời gian trước đây đến giờ thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. Nếu đất đang sử dụng do chuyển mục đích đất trái phép thì dựa vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

Thẩm quyền xác định loại đất trong trường hợp này của bạn tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định: cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân.

Khi bạn nhận được văn bản về việc xác định loại đất của cơ quan có thẩm quyền, bạn có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét giấy tờ để xác định được loại đất của gia đình bạn. Nếu xác minh không đúng với quy định của pháp luật thì bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại để được xem xét.

>>>Xem thêm: