Giá mua bán đất trồng lúa nước theo quy định mới nhất
Giá mua bán đất trồng lúa nước được pháp luật nước ta quy định rõ ràng để đảm bảo quyền lợi của cả người mua và người bán. Cụ thể, pháp luật quy định khung giá đất trồng lúa giữa các vùng miền sao cho phù hợp với điều kiện và tình hình của từng vùng.
Để biết được giá đất trồng lúa nước, cần căn cứ vào: Khung giá đất do Chính phủ ban hành, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh sau khi trình HĐND cùng cấp thông qua quy định và giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh xây dựng. Chi tiết sẽ được trình bày trong bài viết này.
Nguyên tắc, phương pháp định giá đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Luật đất đai 2013 thì việc định giá đất nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá.
- Theo thời hạn sử dụng đất. Cụ thể đất trồng lúa phải đảm bảo còn trong thời hạn sử dụng đất theo Luật đất đai mới nhất 2013.
- Phải phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất.
- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Khung giá đất trồng lúa nước cập nhật mới nhất
Khung giá đất sẽ được Chính phủ ban hành định kỳ 5 năm một lần đối với từng loại đất và theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp thực tế.
Khung giá đất được đưa ra nhằm mục đích làm căn cứ để UBND cấp tỉnh quy định bảng giá đất tại địa phương.
Căn cứ theo Phụ lục I Nghị định 96/2019/NĐ-CP thì khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác như sau:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
Trong đó:
- Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.
- Vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.
- Vùng Bắc Trung bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
- Vùng duyên hải Nam Trung bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng.
- Vùng Đông Nam bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
Bảng giá đất trồng lúa nước
Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, UBND cấp tỉnh xây dựng và trình HĐND cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì UBND cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình HĐND cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, UBND cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét. Trong trường hợp có sự chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Theo đó, bảng giá đất trồng lúa nước được sử dụng để:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
- Tính thuế đất nông nghiệp (nếu có). Cập nhật mới nhất về việc bãi bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp là tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV ngày 25/05/2020, Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết của Quốc hội về việc kéo dài thời gian thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 và Nghị quyết số 28/2016/QH14 đến hết ngày 31/12/2015. Đây là chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp bên cạnh các chính sách nhằm bảo vệ đất trồng lúa.
- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Giá đất cụ thể
Giá đất cụ thể sẽ được UBND cấp tỉnh quyết định. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất (gồm Chủ tịch UBND tỉnh, đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất) xem xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định.
Theo đó, giá đất cụ thể được sử dụng để:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức.
- Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất.
- Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Tổng kết
Thông qua khung giá đất, bảng giá đất cũng như giá đất cụ thể mà mọi người có thể xác định giá trị thửa đất một cách nhanh chóng khi mua bán đất trồng lúa.
Lưu ý rằng, ngoài các mức giá do Nhà nước quy định thì giá đất trồng lúa nước cũng phụ thuộc giá của thị trường. Thường thì giá thị trường sẽ cao hơn so với giá đất do Nhà nước quy định. Điều này một phần cũng do các bên thỏa thuận trong quá trình chuyển nhượng, cho thuê đất. Tuy nhiên, xét ở cương vị là người mua, cũng nên biết giá đất trồng lúa Nhà nước quy định như thế nào để định giá mảnh đất mình muốn mua cho chính xác, tránh trường hợp mua phải mảnh đất với giá quá cao. Còn với người bán, cũng phải cập nhật bảng giá đất do Nhà nước đưa ra để định giá mảnh đất định bán phù hợp, không quá cao nhưng cũng không được thấp hơn so với giá đất được quy định.
Bài viết trên đã cung cấp cho quý độc giả những thông tin cần thiết để xác định giá mua bán đất trồng lúa nước mới nhất hiện nay. Bên cạnh giá đất nói trên, khi mua bán đất trồng lúa cần lưu ý phải đảm bảo các điều kiện chuyển nhượng và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
Xem thêm: