Quy định về giá đất được trừ khi tính thuế GTGT (Đầy đủ nhất)
Trong hoạt động kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng bất động sản thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT sẽ dựa vào các căn cứ cụ thể để tính toán phù hợp theo quy định của pháp luật.
Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (thuế VAT hay thuế GTGT) là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Cần phải lưu ý rằng thuế GTGT không áp dụng lên toàn bộ giá trị mà chỉ áp dụng đối với phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Các vấn đề cụ thể đều được quy định trong Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành.
Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
Quyền sử dụng đất có chịu thuế GTGT?
Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính của đất để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước chủ quyền. Luật đất đai 2013 quy định rõ: Đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nhà nước quản lý đất đai thông qua việc trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất (hay người nắm giữ quyền sử dụng đất) sẽ được phép thực hiện các quyền về đất đai, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật, trong đó có đóng thuế đất.
Vậy quyền sử dụng đất có phải đóng thuế GTGT hay không?
Như khái niệm về thuế giá trị gia tăng đã đề cập trước đó thì quyền sử dụng đất không được xem là hàng hóa, dịch vụ. Vì thế, quyền sử dụng đất không phải là đối tượng chịu thuế GTGT. Quyền sử dụng đất sẽ phải chịu thuế nhà đất, cụ thể là thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tùy vào từng loại đất.
Ngoài ra, quyền sử dụng đất không chịu thuế GTGT nhưng theo quy định, nếu chuyển quyền sử dụng đất thì người bán sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản và người mua phải chịu thuế trước bạ nhà đất.
Tiền thuê đất có chịu thuế GTGT?
Tiền thuê đất là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả hàng năm hoặc một lần khi được Nhà nước giao đất có thuê tiền sử dụng đất với một diện tích được xác định.
Theo quy định của Luật Thuế GTGT về đối tượng chịu thuế GTGT thì bất cứ hàng hóa, dịch vụ nào có phát sinh giá trị tăng thêm do hành vi tác động của đối tượng nộp thuế thì hàng hóa, dịch vụ đó sẽ là đối tượng phải chịu thuế GTGT.
Đối với hoạt động thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán thì sẽ phải tính thuế GTGT.
Còn đối với nhu cầu thuê đất để sử dụng thì không chịu thuế GTGT mà sẽ phải chịu thuế nhà đất.
Công thức tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, chuyển quyền sử dụng đất sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà và quyền sử dụng đất thì giá đất sẽ được trừ khi tính thuế GTGT.
Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về giá tính thuế GTGT khi chuyển nhượng bất động sản như sau:
Giá tính thuế = Giá chuyển nhượng bất động sản - Giá đất được trừ để tính thuế GTGT
Quy định giá đất được trừ khi tính thuế GTGT
Lưu ý:
Như đã nói ở trên, chuyển quyền sử dụng đất không thuộc đối tượng phải đóng thuế GTGT. Vì vậy, hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT không được tính trên toàn bộ giá chuyển nhượng như công thức nói trên, mà cơ sở kinh doanh được trừ giá đất theo nguồn gốc đất - tức là giá tại thời điểm nhận chuyển nhượng hoặc giá được giao đất.
Như vậy, công thức để tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản sẽ được tính như sau:
Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản = Giá chuyển nhượng bất động sản (giá bán) - Giá đất được trừ (xác định theo nguồn gốc đất)
Tổng kết
Tóm lại, để xác định giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, người nộp thuế phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể được quy định tại:
- Điểm h, Khoản 1, Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Điểm a, Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/12/2013 (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015).
Các chính sách hiện hành về thuế GTGT đã hướng dẫn cụ thể, rõ ràng và đảm bảo tính thống nhất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất với đối tượng không chịu thuế GTGT và giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.
Với những thông tin chia sẻ qua bài viết hy vọng sẽ giúp các bạn xác định giá đất được trừ khi tính thuế GTGT một cách nhanh chóng, chính xác và phù hợp với quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Xem thêm: