Đất sổ xanh có được chuyển nhượng không?
Với nhiều người, đất sổ xanh có được chuyển nhượng không vẫn là câu hỏi chưa được giải đáp chi tiết. Việc chuyển nhượng đất sổ xanh trên thực tế chịu sự điều chỉnh của các quy định chung và một số trường hợp cụ thể theo loại đất.
Đất sổ xanh là gì? Qua tìm hiểu, phần lớn chúng ta đều biết đây là loại đất do Lâm trường giao cho người dân dưới hình thức thuê có thời hạn để quản lý, khai thác và trồng rừng. Loại đất này thuộc nhóm đất nông nghiệp và việc chuyển đổi từ đất sổ xanh sang sổ đỏ trong một vài trường hợp vẫn được chấp thuận, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo luật định.
Như vậy, về cơ bản, đất sổ xanh vẫn là một trong ba nhóm phân loại đất chịu sự điều chỉnh của Luật đất đai 2013. Do đó, việc chuyển nhượng đất sổ xanh cũng sẽ căn cứ theo những quy định tại luật này và các văn bản hướng dẫn.
Điều kiện chung để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 (liên quan đến người nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài) và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, đất rừng sổ xanh có được chuyển nhượng không, trước hết phải xét dựa trên 4 điều kiện cơ bản này, trong đó, cá nhân cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề đất có tranh chấp hay không và thời hạn sử dụng đất.
Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.
Có hai khoản đáng chú ý trong quy định này là khoản 2 và khoản 4, điều chỉnh trực tiếp tới các trường hợp cụ thể của đất sổ xanh. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng bị giới hạn quyền chuyển nhượng và đối tượng nhận chuyển nhượng, cần đáp ứng yêu cầu về sự chỉ đạo từ phía cơ quan có thẩm quyền hoặc vị trí địa lý.
Khi nào đất sổ xanh được chuyển nhượng
Chuyển nhượng đất sổ xanh thuộc vào trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện, được quy định tại điều 192 Luật Đất đai 2013, theo đó:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
- Riêng với đất sổ xanh là đất rừng sản xuất, ngoài việc đáp ứng 4 điều kiện chuyển nhượng ở trên thì giới hạn hạn mức chuyển nhượng tối đa là 300ha.
Như vậy, với câu hỏi đất sổ xanh có được chuyển nhượng không thì câu trả lời là có nhưng bị giới hạn trong một số trường hợp với từng loại đất, đối tượng cụ thể. Đây là vấn đề mà các bên cần lưu ý, kiểm tra thông tin, giấy tờ pháp lý đầy đủ trước khi giao dịch.
Xem thêm: