Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không?
Đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ được không là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Điều này có tác động lớn đến việc thay đổi tính chất và giá trị phần đất đang được khai thác, sử dụng.
Dù không còn nhiều tài liệu hướng dẫn nhưng về cơ bản, sổ xanh là gì thì cũng phần đa người đã nắm được. Tuy nhiên, tâm lý dè dặt trong các giao dịch liên quan đến đất sổ xanh xuất phát từ lo ngại liệu đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được hay không. Câu trả lời này sẽ ảnh hưởng đến quyết định có nên mua nhà đất sổ xanh hoặc xây nhà trên đất sổ xanh,...
Sổ đỏ, hay gọi chính xác là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bản chất về pháp lý tương đồng với sổ xanh nhưng sẽ có giá trị pháp lý cao hơn, bởi đây là một trong số những giấy tờ nhà đất được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và tối ưu hóa chức năng, dần thay thế cho các loại giấy tờ cũ (sổ xanh) trước đó.
Điều kiện chuyển đất sổ xanh sang đất sổ đỏ
Để thực hiện được việc chuyển đổi trên, cá nhân người sử dụng đất phải đảm bảo được các điều kiện liên quan đến giấy tờ, thời gian sử dụng,... theo các điều kiện được cấp sổ đỏ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất”
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ"
Hướng dẫn cụ thể về các loại giấy tờ, cụ thể là “giấy tờ khác” trong điều luật này được quy định chi tiết tại điều 18 NĐ43/2014:
“Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, trừ trường hợp bị giới hạn quyền chuyển nhượng từ Lâm trường, nếu chứng minh mình thuộc trường hợp tại khoản 1 điều 100 kể trên thì vẫn có thể chuyển đổi từ đất sổ xanh sang đất sổ đỏ.
Thủ tục tiến hành chuyển đổi sổ xanh sang sổ đỏ
Khi đáp ứng đủ điều kiện để cấp sổ đỏ, cá nhân cần tiến hành thủ tục chuyển đổi theo đúng quy định của pháp luật, bao gồm cả nghĩa vụ tài chính.
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (nộp bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu).
- Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như:
- Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở,
- Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,
- Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu). - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…
Quy trình thực hiện
Điều 70 Nghị định 43/2014 quy định thủ tục nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu như sau:
- Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc UBND cấp xã. Với địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại đây.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
- Nếu hồ sơ đầy đủ: tiếp nhận hồ sơ, ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận; viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp;
- Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo các khoản tiền phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp Sổ.
Nghĩa vụ tài chính
Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo quy định gồm: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có). Sau khi hoàn thành nghĩa vụ này, chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai sẽ trao sổ đỏ cho người được cấp.
Như vậy, đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ được không dựa trên việc cá nhân sở hữu, sử dụng có cung cấp đúng và đầy đủ giấy tờ theo luật định. Đây là cơ sở rõ ràng cho việc cơ quan có thẩm quyền có quyết định chấp nhận yêu cầu cấp sổ đỏ hay không.
Xem thêm: