Hướng dẫn chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm
Bài viết này hướng dẫn chi tiết cách chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm theo quy định mới nhất của pháp luật. Mời các bạn cùng theo dõi!
Đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm đều thuộc nhóm đất nông nghiệp dựa trên căn cứ phân loại đất đai theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam. Vậy việc chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm theo quy định mới nhất hiện nay thì có phải thực hiện thủ tục xin phép của cơ quan chức năng hay không?
1. Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm có phải xin phép?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.
- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.
- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Như vậy, có thể kết luận rằng khi có nhu cầu chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm thì không cần xin phép cơ quan chức năng. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm đều được.
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 thì chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 134 Luật này cũng quy định: “Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.”
Do đó, người sử dụng đất trồng cây hàng năm cần phải lưu ý rằng không phải trường hợp nào cũng có thể chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm mà không cần xin phép. Như trường hợp đất trồng lúa thì phải thực hiện thủ tục xin cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất. Cũng đã có nhiều trường hợp bất cẩn, không tìm hiểu những quy định cụ thể dẫn đến việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng. Mặc dù không có quy định xử phạt đối với trường hợp trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm nhưng cơ quan thẩm quyền vẫn có thể lập biên bản vi phạm và áp dụng hình thức xử lý khác theo quy định của địa phương.
Tóm lại, trường hợp chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
2. Trình tự, thủ tục chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Hồ sơ đăng ký biến động đất đai theo quy định bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
- Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên.
- Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ.
- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên.
- Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên.
- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật.
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được UBND cấp xã xác nhận.
- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định, người sử dụng đất tiến hành nộp hồ sơ tại:
- Văn phòng đăng ký đất đai.
- Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất.
- Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Không thực hiện đăng ký biến động có bị xử lý?
Theo quy định của Luật đất đai hiện hành, trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm phải thực hiện đăng ký biến động đất đai. Trường hợp không đăng ký biến động thì mức xử phạt được quy định cụ thể tại Điều 12 Thông tư 102/2014/NĐ-CP như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.
Vì thế, người sử dụng đất nên lưu ý vấn đề này để không bị mất “tiền oan” có thể lên đến 5 triệu.
Tổng kết
Nhìn chung, thủ tục thực hiện chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm là không mấy phức tạp. Nhưng mọi người cần lưu ý trường hợp đất trồng lúa muốn chuyển sang đất trồng cây lâu năm thì phải xin phép cơ quan chức năng có thẩm quyền. Không được tự ý chuyển đổi, trồng cây lâu năm trên đất trồng lúa khi chưa được phép. Trường hợp vi phạm theo Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP (chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cho phép) có thể bị xử phạt từ 2 triệu đến 20 triệu đồng dựa trên diện tích đất chuyển mục đích trái phép. Đã có không ít những trường hợp bị xử lý theo quy định này vì sự chủ quan của mình. Người sử dụng đất nếu chưa am hiểu nhiều pháp luật về đất đai thì có rất nhiều cách để tra cứu, tìm hiểu như bạn bè, người quen biết, luật sư, mạng Internet. Đừng vội vàng “hành động” theo cảm tính của mình.
Bài viết trên đã hướng dẫn chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm một cách cụ thể, chi tiết để mọi người có thể tham khảo thêm. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích được cho những ai thắc mắc về vấn đề này.
Xem thêm: