Bảo hành dự án: Tất tần tật thông tin cần biết

Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon
Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon

Bảo hành dự án là một trong các quy định quan trọng, liên quan đến trách nhiệm đối với quá trình sử dụng các công trình xây dựng sau khi hoàn thành.

Trên thực tế, không ít công trình sau khi xây dựng xong phát sinh rất nhiều vấn đề liên quan đến chất lượng, như hư hỏng, xuống cấp; tuy nhiên việc sửa chữa đôi lúc không được chú trọng, thậm chí trì trệ và “ngó lơ”. Chính vì vậy, bảo hành bảo trì công trình xây dựng là hệ thống các quy định bao gồm nhiều nội dung liên quan đến thời hạn, trách nhiệm, quy trình,...trong việc sửa chữa, khắc phục dự án khi có vấn đề xảy ra.

Bảo hành công trình xây dựng

Bài viết dưới đây sẽ hệ thống tất cả các thông tin, quy định mới nhất về bảo hành công trình xây dựng bản để người đọc hiểu thêm về nội dung này cũng như có cơ sở để bảo đảm quyền lợi của mình trong tình huống có liên quan.

Bảo hành dự án là gì?

Bảo hành dự án hay bảo hành công trình xây dựng dựng theo Khoản 17 Điều 3 Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, được hiểu là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, được liên kết, định vụ với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.” (Theo định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014).

Quy định về bảo hành công trình xây dựng

Cơ sở pháp lý của các quy định bảo hành công trình xây dựng được căn cứ theo các văn bản luật và hướng dẫn sau đây:

  • Luật xây dựng năm 2014
  • Luật Nhà ở 2014
  • Luật kinh doanh bất động sản 2014
  • Nghị định số 46/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Theo đó, quy định về bảo hành công trình xây dựng bao gồm những nội dung cơ bản dưới đây.

Ai là chủ thể có trách nhiệm bảo hành?

Bên bán hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; tổ chức, cá nhân thi công công trình xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ là những chủ thể thực hiện nghĩa vụ bảo hành với thời hạn và nội dung bảo hành theo quy định. Cụ thể:

  • Theo quy định tại Điều 20 và khoản 5 Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua.
  • Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP:

Nhà thầu thi công: Chịu trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng theo từng yêu cầu của hạng mục xây dựng, công trình xây dựng bao gồm: khắc phục, sửa chữa công trình xây dựng trong thời gian bảo hành công trình xây dựng quy định cụ thể đối với từng loại công trình.

Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ: Trách nhiệm thực hiện các yêu cầu bảo hành công trình thuộc về nhà thầu cung ứng các thiết bị bao gồm: sửa chữa, thay thế thiết bị bị hư hỏng hoặc thiết bị có khiếm khuyết mà do có lỗi của nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ gây ra.

Thời hạn bảo hành công trình xây dựng

Thời gian bảo hành được tính từ khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng. Tùy vào công trình xây dựng là gì, thuộc cấp nào sẽ có thời hạn bảo hành khác nhau.

  • Công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I, ví dụ công trình điện hạt nhân; nhà máy in tiền; đường sắt cao tốc; trường đại học, cao đẳng có tổng số sinh viên toàn trường trên 8000 người; cầu phao có lưu lượng quy đổi trên 3000 xe /ngày đêm…: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu là không ít hơn 24 tháng.
  • Công trình, hạng mục công trình còn lại (cấp II, cấp III, cấp IV ) như đường ô tô có tốc độ thiết kế từ 60 đến 80 km/h; cơ sở hỏa táng; kho lưu động…: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu không ít hơn 12 tháng.
  • Nhà ở: Do đặc thù về hình thức và phương thức sử dụng, thời hạn bảo hành đối với nhà ở sẽ tuân theo quy định tại Luật Nhà ở năm 2014. (Xem chi tiết tại Bảo hành công trình nhà ở).

Thời hạn bảo hành công trình xây dựng

Riêng với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ, thời hạn bảo hành được tính như sau:

  • Căn cứ theo hợp đồng xây dựng giữa nhà thầu cung ứng thiết bị và chủ đầu tư để xác định thời hạn bảo hành đối với thiết bị công trình, công nghệ:
    Thời hạn bảo hành trong hợp đồng không được ngắn hơn thời hạn bảo hành của nhà sản xuất.
  • Thời hạn bảo hành được tính từ thời điểm công tác lắp đặt thiết bị được hoàn thành, có biên bản nghiệm thu.
  • Ngoài những yêu cầu chung về thời hạn bảo hành hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ nêu trên, tùy theo tình hình thực tế mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhau về việc bảo hành riêng từng phần, từng gói thầu thi công hay lắp đặt thiết bị ngay cả khi toàn bộ công trình chưa hoàn thành. Thời gian bảo hành đảm bảo theo nguyên tắc chung.
  • Ngoài ra, trong quá trình thi công, xây dựng trên thực tế, đôi lúc không thể tránh khỏi sai sót, sự cố dẫn đến những khiếm khuyết về chất lượng của hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị được cung ứng và các nhà thầu đã tự động sửa chữa, khắc phục nhưng vẫn xảy ra lỗi thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc kéo dài thời hạn bảo hành.

Tiền bảo hành công trình xây dựng

Theo Khoản 6, Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, mức tiền bảo hành công trình xây dựng do chủ đầu tư và các nhà thầu thỏa thuận, cụ thể:

“Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương...”.

Tuy nhiên, Khoản 7 Điều 35 Nghị định 46/2015/NĐ-CP lại có quy định riêng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành phải đáp ứng điều kiện theo mức tối thiểu:

“a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để áp dụng.”

Như vậy, ngoài những loại công trình được quy định riêng thì tiền bảo hành công trình xây dựng có thể tự do thỏa thuận theo ý chí các bên.

Quy trình bảo hành công trình xây dựng

Toàn bộ quá trình thực hiện bảo hành công trình xây dựng được quy định tại điều 36 nghị định 46/2015/NĐ-CP với 3 bước cụ thể dưới đây:

Bước 1. Trong thời gian bảo hành, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.

Bước 2. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị

Thực hiện bảo hành phân công việc và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành. Có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng;
Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành.

Bước 3. Chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu và xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng khi kết thúc thời gian bảo hành. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư

Quy trình bảo hành công trình

Cam kết bảo hành công trình xây dựng

Cam kết bảo hành công trình xây dựng và văn bản ghi nhận và chứng minh tồn tại thỏa thuận về việc chịu trách nhiệm đối với chất lượng công trình trong một thời hạn nhất định. Không chỉ nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi khách hàng mà hơn thế nữa, bản cam kết bảo hành công trình xây dựng còn thể hiện sự uy tín của phía nhà thầu cho các lần hợp tác về sau.

Hiện tại, mẫu cam kết bảo hành công trình xây dựng được thể hiện dưới nhiều hình thức, thiết kế khác nhau. Tuy nhiên, mẫu cam kết bảo hành của nhà thầu phải thể hiện được các nội dung cơ bản:

  • Thông tin đầy đủ của khách hàng
  • Thông tin về dịch vụ bảo hành: địa chỉ, điều kiện trong bảo hành, thời gian bảo hành,..
  • Thông tin liên quan đến công trình, các thiết bị được lắp đặt tại công trình, trách nhiệm bảo hành công trình của phía nhà thầu.
  • Các điều kiện thỏa thuận giữa hai bên có liên quan, từ phía nhà thầu và từ phía khách hàng.

Cam kết bảo hành công trình xây dựng có giá trị làm căn cứ để yêu cầu và thực hiện bảo hành khi sự cố phát sinh; là cơ sở về quyền và nghĩa vụ các bên liên quan đến quá trình xây dựng, sử dụng công trình.

Trên đây là tổng hợp các thông tin cần biết về bảo hành dự án nói chung. Tùy vào loại công trình và thỏa thuận trên thực tế, công tác bảo hành sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với tính chất, điều kiện của các bên liên quan.

Xem thêm: