Tranh chấp đất đai: Tất tần tật thông tin cần biết

Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon
Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon

Tranh chấp đất đai hiện nay diễn ra rất phổ biến trong các hoạt động, giao dịch liên quan đến nhà đất. Đây là một loại tranh chấp phức tạp, gây ra nhiều hệ quả nghiêm trọng và kéo dài.

Thị trường bất động sản trên đà sôi động với các hoạt động tìm kiếm, mua bán, đầu tư,... diễn ra nhộn nhịp. Người dân đã bắt đầu biết và làm quen nhiều hơn đến các thuật ngữ, khái niệm liên quan đến nhà đất. Trong đó, tranh chấp đất đai là một phạm trù khá quan trọng.

Với đầu tư lẫn mua vì mục đích ở thực, đất đai phát sinh tranh chấp luôn thuộc nhóm rủi ro đáng phải dè chừng. Theo đánh giá một cách khách quan, những mâu thuẫn, vụ kiện liên quan đến đất đai thường khá phức tạp, tốn nhiều thời gian công sức để giải quyết, thậm chí nếu không xác định được vấn đề còn khiến “tiền mất tật mang”.

Vậy tranh chấp đất đai có bản chất pháp lý như thế nào? Pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay ra sao?

Tranh chấp đất đai thường khá phức tạp

Tranh chấp đất đai là gì?

Hiện nay, có khá nhiều cách định nghĩa về tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, về bản chất chung, vẫn là có sự xung đột, mâu thuẫn liên quan đến quyền, nghĩa vụ các chủ thể xảy ra khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.

Trong giáo trình của trường Đại học Luật Hà Nội có viết: “Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể (sử dụng đất) trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đối với một (hoặc những) thửa đất nhất định...Tranh chấp đất đai có thể bao hàm cả các tranh chấp về địa giới giữa các đơn vị hành chính”.

Theo góc nhìn của các quy định trong luật đất đai cũ, tranh chấp đất đai bao gồm mọi xung đột phát sinh trong quan hệ đất đai, bao gồm:

  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất,
  • Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất,
  • Tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính...

Trong thực tiễn xét xử và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, những quan điểm trên cũng được tòa án, cơ quan có thẩm quyền ghi nhận.

Trong Luật Đất đai 2013, tại khoản 24 Điều 3 có quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai".

Tranh chấp đất đai diễn ra phổ biến nhưng cũng là nhóm tranh chấp phức tạp nhất hiện nay.

Có những dạng tranh chấp đất đai nào?

Trong thực tiễn và quy định tại các văn bản pháp luật, có 3 dạng tranh chấp đất đai phổ biến.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất

Dạng tranh chấp này phát sinh liên quan đến việc xác định ai là người có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; đòi lại đất khi cho người khác mượn, khác biệt về chế độ; tranh chấp về địa giới hành chính,...

Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

Dạng tranh chấp này phát sinh khi có hành vi vi phạm, cản trở do một bên gây ra, ảnh hưởng đến bên còn lại, hoặc do việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Thường thì các tranh chấp này liên quan đến quá trình chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn,... có các thỏa thuận ghi nhận trong hợp đồng. Hoặc khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,... cần phải bồi thường giải phóng mặt bằng.

Tranh chấp về mục đích sử dụng đất

Mặc dù ít gặp hơn nhưng đây vẫn là dạng tranh chấp đất đai có thể xảy ra. Tranh chấp này liên quan đến việc xác định đúng mục đích sử dụng đất. Tranh chấp phát sinh chủ yếu do người sử dụng đất làm sai so với mục đích ban đầu được Nhà nước cho thuê đất, giao đất. Tuy nhiên, tranh chấp có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai, thông qua quy hoạch, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng cụ thể.

Đặc điểm của tranh chấp đất đai

Ngoài đặc trưng nổi bật là khá phức tạp thì tranh chấp đất đai còn có một số đặc điểm như sau:

  • Tranh chấp đất đai có đối tượng là quyền sử dụng, quyền quản lý, lợi ích các bên phát sinh từ việc sử dụng một loại tài sản đặc biệt - đất đai không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp.
  • Chủ thể của tranh chấp đất đai là chủ thể quản lý, sử dụng đất dưới các dạng được Nhà nước giao, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
  • Vì bản chất phức tạp và đa dạng của mình, đất đai đã trở thành loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị về mặt kinh tế, chịu sự điều chỉnh của thị trường. Do đó, sử dụng và quản lý đất đai còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất, kéo theo các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trở nên gay gắt hơn.
  • Tranh chấp đất đai không chỉ liên quan đến các chủ thể sử dụng mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước.
  • Mục đích sử dụng đất không giống nhau, do đó sẽ có nhiều bên tham gia vào tranh chấp. Vì vậy, buộc phải nhanh chóng giải quyết, khắc phục, tránh trường hợp kéo dài gây ra nhiều hệ quả.

Đặc điểm của tranh chấp đất đai

Nguyên nhân và hậu quả của tranh chấp đất đai

Nguyên nhân

Tranh chấp đất đai có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân, nhưng nhìn chung phải có sự tác động đến quyền lợi của một cá nhân/tổ chức nào đó.

Trước hết, đất đai là một tài sản có giá trị ở hiện tại, nhu cầu sử dụng cực kỳ lớn. Do đó, giữa các chủ thể sử dụng đất không thể tránh khỏi việc va chạm, mâu thuẫn về lợi ích mà đất đai tạo ra.

Trong khi đó, cơ chế quản lý cũng như hệ thống khung pháp lý còn chưa thực sự chặt chẽ, tồn tại lỗ hổng, chưa theo kịp tính chất thị trường, dẫn đến nhiều vấn đề bị bỏ ngỏ, chưa có cách giải quyết phù hợp.

Khi sức hút của thị trường nhà đất càng lớn, tỷ lệ cạnh tranh càng cao thì tranh chấp đất đai lại càng dễ phát sinh. Có người không đảm bảo được quyền lợi cho mình; người lại tranh thủ thời cơ để làm trái nghĩa vụ, số khác lợi dụng để sinh lợi bất chính từ việc sử dụng đất,...

Tranh chấp đất đai để lại hậu quả gì?

Khi có tranh chấp về đất đai xảy ra, chủ thể sử dụng đất có thể sẽ phải gánh chịu một hoặc một số hệ quả dưới đây:

Không thực hiện được quyền tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp,...

Điều 188 khoản 1 Luật Đất đai năm 2013, quy định, người sử dụng đất chỉ có thể thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được các điều kiện:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 và trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013.
  • Đất không có tranh chấp.
  • Đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Còn thời hạn sử dụng đất (trong thời hạn sử dụng đất).

Vì vậy, không tranh chấp là điều kiện cần thiết để thực hiện các quyền liên quan đến việc sử dụng đất.

Không đủ điều kiện cấp để cấp Giấy chứng nhận

Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp sổ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp sổ.”

Khoản 11 Điều 11 Thông tư số 33/2017/TT-BTNTM ngày 29/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai cũng quy định: “cơ quan tiếp nhận hồ sơ có quyền từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận khi cơ quan này nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất".

Ở các nội dung đều nêu rõ, đất không tranh chấp là điều kiện đủ để có thể tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Không thể đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận khi sai lệch diện tích

Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Khi có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi sổ diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.”

Nếu đất đang có tranh chấp thì việc đo đạc, thay đổi lại diện tích trên Giấy chứng nhận không đủ cơ sở để thực hiện.

Giải quyết tranh chấp đất đai

Mọi mâu thuẫn cần phải được giải quyết theo đúng quy trình giải quyết đất đai, được quy định trong các văn bản luật tranh chấp đất đai hiện hành. Giải quyết tranh chấp đất đai được khuyến khích tiến hành theo phương thức hòa giải tại UBND cấp xã; nếu không thành, các bên có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.

Đối với giải quyết tranh chấp đất đai có sổ đỏ và không có sổ đỏ được quy định:

  • Có Sổ đỏ: Sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã mà các bên vẫn muốn giải quyết tranh chấp thì các bên chỉ được gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
  • Không có Sổ đỏ: hoặc là khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính được tiến hành như sau (Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai)

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Hòa giải tại UBND xã có đất tranh chấp

UBND xã chỉ tiến hành hòa giải khi có đơn yêu cầu của 1 trong các bên tranh chấp.

Thành phần Hội đồng hòa giải:

  • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng;
  • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
  • Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
  • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
  • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
  • Một số trường hợp có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

Nguyên tắc hòa giải:

  • Hòa giải chỉ tiến hành khi có mặt đầy đủ các bên tranh chấp. Bất kỳ sự vắng mặt nào đến lần thứ 2 cũng được xem là hòa giải không thành.
  • Hòa giải phải thể hiện đúng bản chất, sử dụng biện pháp ôn hòa, lắng nghe để tháo gỡ vướng mắc.
  • Kết quả hòa giải phải là ý chí tự nguyện của các bên tham gia.

Kết quả hòa giải

Nếu hòa giải thành:

  • Có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
  • Sau đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.

Nếu hòa giải không thành: theo từng trường hợp và loại giấy tờ đang có, các bên có thể chọn đề nghị UBND cấp huyện hoặc tỉnh; hoặc khởi kiện ra tòa án. Trong đó, khởi kiện là lựa chọn chiếm đa số hiện nay.

Khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
  • Biên bản hòa giải có chữ ký các bên và chứng nhận của UBND xã.
  • Giấy tờ cá nhân: sổ hộ khẩu, căn cước hoặc chứng minh nhân dân.
  • Các loại giấy tờ, tài liệu có giá trị chứng minh khác.

Nộp đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện được nộp tới tòa án nhân dân có thẩm quyền theo 1 trong 3 hình thức:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Qua đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Thụ lý và giải quyết

Thụ lý

  • Trường hợp hồ sơ chưa đủ, Tòa án sẽ có văn bản yêu cầu bổ sung.
  • Trường hợp hồ sơ đã đủ và hợp lệ: Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí, sau khi người khởi kiện nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai, Tòa án sẽ thụ lý.

Chuẩn bị xét xử và xét xử

  • Chuẩn bị xét xử: thời hạn 04 tháng, được gia hạn không quá 2 tháng đối với vụ việc có tính chất phức tạp. Tòa án sẽ tổ chức hòa giải trong giai đoạn này, nếu không thành sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (trừ trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).
  • Sau khi có bản án sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án.

Yêu cầu UBND cấp trên giải quyết

Trong một số trường hợp, tranh chấp khi không có sổ đỏ, một số cá nhân không chọn khởi kiện ra tòa án mà yêu cầu UBND cấp huyện hoặc tỉnh giải quyết.

Hồ sơ cần chuẩn bị

  • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
  • Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

Nộp hồ sơ

Người có nhu cầu nộp hồ sơ cho UBND cấp huyện hoặc tỉnh (theo thẩm quyền xử lý).

Tiếp nhận hồ sơ

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.

Xem xét và giải quyết yêu cầu

Chủ tịch UBND cấp huyện, tỉnh xem xét, giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết.
Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:

  • Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

Ban hành kết quả giải quyết

Chủ tịch UBND cấp huyện, tỉnh ra quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

  • Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì các bên có thể khiếu nại lên cấp trên hoặc khởi kiện.

Thời hạn giải quyết không quá 45 ngày (UBND cấp huyện) và 60 ngày (UBND cấp tỉnh). Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian được gia hạn thêm 10 ngày.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Theo các quy định của Luật Đất đai 2013:

  • UBND cấp xã có thẩm quyền tổ chức hòa giải cho các bên, đây là thủ tục bắt buộc trước khi lựa chọn các hình thức.
  • Thẩm quyền của Tòa án theo Điều 35,36 Luật tố tụng dân sự:
    • Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ: tòa án nơi có bất động sản giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
    • Xác định theo sự lựa chọn của người khởi kiện: Nếu bất động sản có tranh chấp nằm ở nhiều địa phương thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án ở nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
  • Trường hợp yêu cầu UBND cấp huyện hoặc tỉnh giải quyết:
    • Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
    • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

Tranh chấp đất đai dưới góc nhìn chuyên gia

Tranh chấp đất đai dưới góc nhìn chuyên gia

Theo góc nhìn của các luật sư, chuyên gia về pháp luật, tranh chấp đất đai là loại tranh chấp cực kỳ “khó nhằn” trên thực tế, không chỉ mất thời gian mà còn tốn rất nhiều công sức. Bản thân người vướng vào các tranh chấp đôi khi không thể tự mình bảo vệ quyền lợi, cũng không đủ thời gian để nghiên cứu tường tận các quy định pháp luật liên quan.

Trong khi đó, việc ứng dụng các quy định và thực tiễn xét xử còn chưa thực sự hoàn thiện, ngay cả người đại diện cho các cơ quan có thẩm quyền cũng có thể gặp lúng túng. Ở từng giai đoạn, trình tự thủ tục và các yêu cầu về việc giải quyết khác nhau, người dân phải chuẩn bị khá nhiều hồ sơ, giấy tờ chứng minh.

Vì vậy, mà không ít chuyên gia thẳng thắn cho rằng, đối với tranh chấp đất đai, phải xác định được khả năng của mình trước khi khởi kiện, xem có thực sự đủ sức theo đuổi đến cùng hay không.

Các luật sư cho rằng, có 2 vấn đề cần tập trung trước khi khởi kiện để giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Thứ nhất, hệ thống các quy định của pháp luật
  • Thứ hai, căn cứ, cơ sở pháp lý để Tòa án xem xét.

Trong rất nhiều trường hợp, khi thấy quyền lợi của mình bị ảnh hưởng, người dân thường ngay lập tức nghĩ đến việc “đi kiện”. Tuy nhiên, đôi khi vấn đề lại không giống như cách nhìn của họ. Việc khởi kiện liên quan đến án phí, tạm ứng án phí, nghĩa là không chỉ mất thời gian mà cả tiền bạc cũng phải bỏ ra. Sau khi tìm hiểu, tham khảo ý kiến tư vấn, nếu cảm thấy đủ cơ sở pháp lý thì hẵng nghĩ đến việc khởi kiện.

Khả năng thắng kiện được xem xét dựa trên chứng cứ chứng minh mà người khởi kiện có thể có.

Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: "Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp."

Như vậy, chứng cứ cung cấp phải đảm bảo tính khách quan, tính hợp pháp và tính liên quan đến vụ án.

Đối với tranh chấp đất đai, có khá nhiều vấn đề cần khai thác. Mặc dù không phải là không thể giải quyết nhưng bản chất của tranh chấp này khá phức tạp, phức tạp từ tình tiết đến hệ thống quy định pháp luật được áp dụng. Hiện nay, các nhà làm luật, cơ quan có thẩm quyền đang có khá nhiều thay đổi trong công tác giám sát, quản lý và điều chỉnh các quy định pháp lý liên quan nhằm tạo ra hành lang thông thoáng hơn cho lĩnh vực đất đai, giúp người dân nắm rõ quyền và biết cách tự bảo vệ lợi ích cho mình.

Xem thêm: