Hòa giải tranh chấp đất đai: Quy định và thực tiễn

Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon
Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon

Những quy định và thực tiễn áp dụng hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay, cho cái nhìn “cận cảnh” hơn về một trong các phương thức giải quyết xung đột quyền lợi.

Với đặc tính phức tạp, tranh chấp đất đai đòi hỏi quá trình giải quyết tương đối dài, áp dụng nhiều phương thức khác nhau. Trong đó, hòa giải được xem là bước đặt nền tảng đầu tiên cho việc xử lý tranh chấp, đối với các tranh chấp nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng.

Tuy nhiên, giải quyết tranh chấp bằng hòa giải theo các quy định hiện nay khá đa dạng, có tính chất pháp lý khác nhau ở từng giai đoạn áp dụng. Ngoài ra, trên thực tiễn hòa giải tranh chấp, cũng có không ít vấn đề phát sinh.

Hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải là gì? Ý nghĩa của việc hòa giải

Theo các cách hiểu hiện nay, hòa giải chính là hành vi tác động bằng lời nói nhằm thuyết phục các bên có xung đột tìm được tiếng nói chung, một cách nhẹ nhàng, dựa trên sự tôn trọng và lắng nghe.

Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải chính là trong mối quan hệ xung đột có sự xuất hiện của bên thứ ba, khi các bên không thể tự mình thương lượng được nữa. Vì vậy, bản chất của phương thức này là lấy sự linh hoạt, mềm dẻo để tháo gỡ mâu thuẫn, tìm ra hướng đi phù hợp với lợi ích đôi bên. So với các hình thức khác, hòa giải mang thiên hướng tình cảm, nhẹ nhàng, hạn chế làm cho mâu thuẫn trở nên gay gắt hơn. Có lẽ vì vậy mà đây là phương thức được khuyến khích áp dụng trước khi khởi kiện hay đề nghị sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền ở mức cao hơn.

Thông qua hòa giải có thể nắm rõ nguồn gốc gây mâu thuẫn, việc lắng nghe tạo ra nền tảng quan trọng để đề xuất hướng giải quyết. Các bên khi tham gia hòa giải vẫn có quyền tự định đoạt, đề cao vai trò tự quản của công dân, là một phương thức đại diện cho tính dân chủ rõ nét. Đây cũng là cách giúp các chủ thể nâng cao nhận thức của mình trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.

Đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai

  • Dù mang tính chất không gây áp lực, căng thẳng nhưng hòa giải vẫn là biện pháp được dùng với mục đích để giải quyết tranh chấp.
  • Hòa giải luôn phải có bên thứ ba làm trung gian. Người ở vị trí bên thứ ba này phải độc lập hoàn toàn với các bên xảy ra mâu thuẫn, không có lợi ích nào liên quan đến tranh chấp, cũng không đại diện quyền lợi của bất kỳ bên nào để đảm bảo tính khách quan. Bên thứ ba này cũng có quyền đưa ra phán quyết, tất cả phải dựa trên sự đồng thuận về ý chí của các bên.
  • Chủ thể tham gia hòa giải phải là các bên tranh chấp. Các thỏa thuận, cam kết có được từ quá trình hòa giải không có giá trị bắt buộc, không cưỡng chế thi hành mà phải xuất phát từ sự tự nguyện của các bên.

Hòa giải tranh chấp đất đai trong và ngoài tố tụng

Các tranh chấp gắn với đất đai, phương thức hòa giải có khá nhiều điểm khác biệt về pháp lý, phụ thuộc vào từng giai đoạn, trong hay ngoài tố tụng.

Hòa giải ngoài tố tụng

Hòa giải cơ sở

Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 có quy định rõ về điều này. Theo đó:

Đây là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).

Điều kiện của cá nhân tham gia hòa giải cơ sở

  • Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
  • Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.
  • Tổ hòa giải là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở cơ sở để hoạt động hòa giải theo quy định.

Căn cứ tiến hành hòa giải

Luật quy định, hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;
  • Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;
  • Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Thủ tục hòa giải cơ sở

Theo quy định tại các điều từ 20 - 22 Luật Hòa giải cơ sở 2013:

  • Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải.
  • Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.
  • Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.
  • Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.
  • Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau thì tổ hòa giải ở thôn, tổ dân phố đó phối hợp thực hiện việc hòa giải và thông báo với Trưởng ban công tác Mặt trận tại nơi đó cùng phối hợp thực hiện.

Hòa giải cơ sở là phương thức áp dụng cho các tranh chấp mở mức đơn giản, mang tính địa phương. Phương thức này bên cạnh bảo vệ quyền lợi cá nhân thì đề cao mối quan hệ cộng đồng dân cư, tôn trọng phong tục tập quán tại địa phương.

Theo ghi nhận thực tiễn, hòa giải cơ sở thể hiện rõ nét sự kết nối giữa địa phương với người sử dụng đất, hạn chế tranh chấp diễn ra theo hướng phức tạp. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về phong tục tập quán, hương ước, lệ ước,... nên việc hòa giải ở mỗi địa phương đều có điểm riêng, không thống nhất.

Hòa giải ngoài tố tụng

Hòa giải tại UBND cấp xã

Như đã đề cập về nguyên tắc và thành phần hòa giải tại UBND cấp xã ở bài viết trước, phương thức này giải quyết tranh chấp dựa trên sự ôn hòa nhưng vẫn đảm bảo tính chuyên môn. UBND cấp xã có cơ sở hệ thống dữ liệu về quản lý đất đai cần thiết cho việc giải quyết mâu thuẫn về đất đai, như bản đồ địa chính, biến động sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất....

Đặc biệt, theo Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hòa giải tại UBND cấp xã là thủ tục bắt buộc để đáp ứng đủ điều kiện cho việc khởi kiện. Cụ thể: “Đối với các tranh chấp về “ai là người có quyền sử dụng đất” mà chưa được hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS năm 2015”.

Tuy nhiên, cần lưu ý, “tranh chấp về thừa kế, chia tài sản chung giữa vợ và chồng, tranh chấp các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất” là nhóm các tranh chấp không yêu cầu hòa giải tại UBND xã như một điều kiện bắt buộc, dựa trên các quy định hòa giải tranh chấp đất đai theo luật đất đai 2013.

Thủ tục hòa giải tại UBND xã:

Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các nội dung quan trọng đối với quy trình hòa giải tại UBND xã, gồm:

  • Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
    • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
    • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
    • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:

  • Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
  • Thành phần tham dự hòa giải;
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về: nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
  • Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
  • Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Về mặt hình thức: biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Kết quả hòa giải thành hoặc không thành, hướng giải quyết theo nội dung đã được đề cập tại đây.

Hòa giải tiền tố tụng tại Tòa án có thẩm quyền

Khi không thể hòa giải thành tại cơ sở và UBND xã, đủ điều kiện để khởi kiện thì các bên có quyền nộp đơn lên Tòa án có thẩm quyền.

Hòa giải tiền tố tụng là phương thức đang được áp dụng thí điểm với 16 tỉnh thành. Hiện các tỉnh này đã xây dựng trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án và kết quả trên thực tiễn khá khả quan. Việc hòa giải sẽ tiến hành trước khi tòa án thụ lý đơn khởi kiện. Hòa giải tiền tố tụng không loại trừ các loại hình hòa giải khác, bao gồm cả hòa giải trong tố tụng. Điều này cho thấy, hòa giải đang dần trở thành phương thức rất được đề cao trong giải quyết tranh chấp, muốn phát triển tối đa các lợi ích từ phương thức này mang lại.

Hòa giải trong tố tụng

Trước khi thí điểm hòa giải tiền tố tụng, việc hòa giải trong tố tụng cũng được xem là bước đệm để giảm bớt căng thẳng, mâu thuẫn cho các bên. Một lần nữa sử dụng yếu tố ôn hòa, nhẹ nhàng, lắng nghe để đưa tranh chấp đến hồi kết một cách “dễ thở” nhất.

Hòa giải trong tố tụng phát sinh khi có đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, dựa trên yêu cầu của các chủ thể có lợi ích bị ảnh hưởng.

Điều 10 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này”.

Như vậy, hòa giải trong tố tụng là một chế định bắt buộc, tạo cơ hội cho các bên xem xét, thỏa thuận lại những vấn đề tồn tại của tranh chấp, hướng đến mục đích lắng nghe quan điểm, nếu hòa giải thành thì các bên thực hiện theo thỏa thuận, ngược lại, tiến hành xét xử.

Trong trường hợp này, thẩm phán đóng vai trò và có trách nhiệm của chủ thể trung gian, đầy đủ thẩm quyền và chuyên môn phù hợp với nội dung tranh chấp cũng như lĩnh vực đất đai. Với tranh chấp đất đai thuộc lĩnh vực hành chính thì thủ tục hòa giải được gọi bằng “đối thoại” (trường hợp khiếu nại tranh chấp đất đai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính).

Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng

Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  • Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải

1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Thành phần tham gia hòa giải tranh chấp đất đai trong tố tụng

  • Thẩm phán chủ trì phiên họp;
  • Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
  • Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
  • Người phiên dịch (nếu có).

Thủ tục tiến hành hòa giải (Khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

  • Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
  • Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày:
    • Nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện;
    • Những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày:
    • Ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có);
    • Những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn;
    • Những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày:
    • Ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn;
    • Trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có);
    • Những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn;
    • Những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
  • Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định:
    • Những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất
    • Yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
  • Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

Sau khi hoàn thành quá trình hòa giải, trong nội dung biên bản cần đảm bảo các nội dung:

  • Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;
  • Địa điểm tiến hành phiên họp;
  • Thành phần tham gia phiên họp;
  • Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;
  • Những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.

Ra quyết định công nhận thỏa thuận

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Tuy nhiên, Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Hòa giải trong tố tụng

Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

Bạn đọc có thể tham khảo mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay, dựa trên các yêu cầu của quy định pháp luật hiện hành.

Mẫu biên bản hòa giải

Góc nhìn thực tiễn về hòa giải tranh chấp đất đai

Theo số liệu thống kê của các cơ quan có thẩm quyền, hòa giải trong tố tụng trung bình đạt 50,6% mỗi năm, tỷ lệ này với hòa giải ngoài tố tụng là 80,06%. Những con số này cho thấy, trong giải quyết tranh chấp nói chung, hòa giải đóng vai trò không hề nhỏ để làm dịu các xung đột, mang lại sự thỏa mãn về quyền và lợi ích cho các bên. Thông qua hoạt đồng hòa giải, hạn chế được tình trạng tố tụng kéo dài và những thiệt hại không mong muốn.

Tuy nhiên, một cách khách quan thì hòa giải tranh chấp đất đai vẫn là một bài toán khó, một phần có lẽ xuất phát từ chính sự phức tạp của loại tranh chấp này. Nhiều vụ việc trải qua không ít lần hòa giải nhưng vẫn chưa thể có được tiếng nói chung. Khi hòa giải kéo dài, việc mất thời gian và công sức hoàn toàn có thể xảy ra, chưa kể đến trường hợp hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai.

Vì vậy, nâng cao chất lượng hòa giải trong giải quyết các tranh chấp là nhiệm vụ, nội dung đáng được quan tâm. Trước bối cảnh các tranh chấp về đất đai diễn ra liên tục như hiện nay, nếu để xung đột lên đến đỉnh điểm hoặc ngay từ đầu chọn cách giải quyết khá căng thẳng thì tính nghiêm trọng của vụ việc sẽ tăng lên rất nhiều. Đặc biệt, còn hình thành lối tư duy sẵn sàng tranh chấp, sẵn sàng kiện nhau ra tòa, tạo nên áp lực vô cùng lớn.

Hòa giải tranh chấp đất đai là phương thức giải quyết tranh chấp được khuyến khích. Mặc dù các quy định và thực tiễn áp dụng vẫn còn nhiều vấn đề cần xem xét nhưng lựa chọn hòa giải là định hướng rất đáng để các chủ thể cân nhắc. Nắm đúng bản chất, ý nghĩa của phương thức hòa giải có thể mang đến lợi ích tốt hơn, dễ dàng thỏa thuận và cân bằng quyền lợi cho đôi bên.

Xem thêm: