Đơn đăng ký biến động đất đai: Các quy định quan trọng cần biết

Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon
Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon

Đơn đăng ký biến động đất đai là mẫu đơn được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, cách viết và cách sử dụng loại văn bản này vẫn còn nhiều quy định quan trọng mà ít người biết đến.

Đối với người sử dụng đất, việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai là điều thường xuyên diễn ra. Với cơ quan quản lý, đây cũng là cách để theo dõi, giám sát hiệu quả hơn việc sử dụng quỹ tài nguyên đất trên thực tế.

Khách quan để nhìn nhận, lĩnh vực đất đai đôi khi khiến người dân “gặp khó” bởi những quy định, phần vì tính chất phức tạp vốn có, phần vì vẫn có sự chồng chéo. Đặc biệt, các thủ tục như xin cấp sổ đỏ, cấp đổi, đính chính,... dù quan trọng và áp dụng rộng rãi nhưng người dân khi thực hiện đều ít nhiều cảm thấy “rối”, dẫn đến làm sai, gây mất thời gian và công sức.

đăng ký biến động đất đai-1

Đăng ký biến động đất đai là thủ tục mà rất nhiều người sử dụng đất cần thực hiện. Vậy khi nào cần đăng ký biến động? Cách viết đơn và trình tự ra sao? Chi tiết bài viết sẽ giải đáp những câu hỏi này.

Đăng ký biến động đất đai là gì?

Khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:

Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đăng ký biến động đất đai chính là thủ tục cần làm khi có các thay đổi liên quan đến đất đai, tài sản trên đất đang được sử dụng và khai thác. Các thông tin này tạo ra sự thay đổi quan trọng và cần được cập nhập kịp thời vào hồ sơ địa chính.

Các trường hợp cần đăng ký biến động đất đai

Có phải bất cứ thay đổi nào diễn ra liên quan đến đất đai cũng cần phải đăng ký biến động?

Luật Đất đai 2013 quy định, đăng ký đất đai là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nghĩa là, ai sử dụng đất cũng cần phải kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Theo đó, ngoài đăng ký lần đầu thì người sử dụng cần phải thực hiện đăng ký biến động khi có thay đổi. Tuy nhiên, biến động này phải thuộc 12 trường hợp mà pháp luật quy định. Điều này giúp tinh gọn thủ tục, rõ ràng hơn cho công tác quản lý cũng như việc sử dụng đất của người dân.

Cụ thể, khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.

3. Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất.

4. Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.

5. Chuyển mục đích sử dụng đất.

6. Có thay đổi thời hạn sử dụng đất.

7. Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

8. Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng.

9. Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.

10. Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận, quyết định,... trong giải quyết tranh chấp đất đai.

11. Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.

12. Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

mẫu đơn đăng ký biến động đất đai-1

mẫu đơn đăng ký biến động đất đai-2

Hướng dẫn cách viết đơn đăng ký biến động đất đai

Mục Kính gửi: Gửi cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất (Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện nơi có đất).

Mục Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:

Kê khai theo đúng tên và địa chỉ trên giấy chứng nhận đã cấp.Trường hợp có thay đổi tên thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp kèm giấy tờ chứng minh.

Mục Giấy chứng nhận đã cấp: ghi đúng theo số liệu trên giấy chứng nhận

Mục Nội dung biến động: tùy vào thay đổi là gì để ghi nội dung. Ví dụ: sai tên, thay đổi về tài sản trên đất,... Điền nội dung trước và sau thay đổi một cách rõ ràng, đúng với thực tế.

Mục Lý do biến động

Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà ghi lý do biến động cho chính xác (xem kỹ 12 trường hợp đăng ký biến động để ghi cho hợp lý)

Mục Giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo đơn:

  • Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Biên lai, chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)
  • Giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc biến động.

Thủ tục đăng ký biến động đất đai

Chuẩn bị hồ sơ:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động

Nộp hồ sơ:

Hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Tiếp nhận hồ sơ:

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động thì thực hiện thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì.

Xử lý hồ sơ:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

  • Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
  • Nếu là đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng, thuộc trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
  • Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
  • Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trả kết quả

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Không đăng ký biến động đất đai sẽ bị phạt?

Nếu thuộc trường hợp buộc phải đăng ký biến động đất đai mà người sử dụng đất không thực hiện thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Khoản 2, khoản 3, Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt như sau:

Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai 2013 tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
  • Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định ở trên.

thời hạn đăng ký biến động đất đai-1

Thời hạn đăng ký biến động đất đai

Khoản 6, Điều 95 quy định “Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động…”.

Với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

Nội dung quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai 2013:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

Bạn đọc tham khảo cách viết đơn đăng ký biến động đất đai cùng một số quy định liên quan để hỗ trợ cho quá trình áp dụng trên thực tế.

Xem thêm: