Giải đáp: Đất NTD là gì? (Quy định mới nhất)

Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon
Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon

Đất NTD là gì? Ký hiệu này có ý nghĩa như thế nào đối với loại đất đang được sử dụng?

Các ký hiệu đất đai như DGD, NTS, TSC, MNC, DTT,... đều có ý nghĩa đại hiện cho một loại đất, thuộc các nhóm đất nhất định theo phân loại đất đai. Mỗi loại đất trong quá trình quản lý, sử dụng phục vụ cho một hoặc một số mục đích khác nhau, được pháp luật quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có liên quan.

Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá đối với chúng ta, vì vậy việc sử dụng đất trên thực tế ngày càng được siết chặt, điều này giúp cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được hiệu quả cao nhất. Người dân cũng bắt đầu quan tâm, tìm hiểu về lĩnh vực đất đai nhiều hơn, trước hết là để bảo vệ chính mình, sau đó là cùng chung tay khai thác, sử dụng quỹ đất một cách hợp lý.

Liên quan đến ký hiệu NTD, bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn toàn cảnh nhất cho bạn đọc.

Khái niệm đất NTD

Đất NTD là gì?

Ký hiệu NTD là đất gì? Đây chính là ký hiệu của loại đất được dùng làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng. Theo điểm h khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì NTD là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Như vậy, đất NTD có mục đích sử dụng chính là để làm nơi mai táng tập trung, xây dựng các công trình nhà tang lễ, công trình làm nơi hỏa táng. Hay nói nôm na, NTD là loại đất dùng cho các mục đích phục vụ cho người đã khuất.

Nguyên tắc sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD

Điều 162 Luật Đất đai 2013 quy định về chế độ sử dụng đất đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. Theo đó, khi sử dụng loại đất này, các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan phải đảm bảo đúng nguyên tắc:

  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.
  • Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Một trong những nội dung quan trọng ở đây chính là việc sử dụng đất đúng mục đích. Đất NTD không được phép sử dụng cho các mục đích cá nhân hay bất kỳ mục đích nào ngoài sự cho phép của của pháp luật hiện hành.

Hình thức sử dụng đất NTD

Khoản 2 điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp:

"2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này”

Theo đó, với trường hợp là đất nghĩa trang, khoản 4 điều 55 đề cập đến: “Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng”.

Như vậy, nếu thuộc trường hợp tại khoản 4 điều 55 thì đất NTD được sử dụng dưới hình thức “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”.

Ngoài ra, theo điều 125 Luật Đất đai 2013 thì Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa cũng thuộc trường hợp người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Các quy định về đất NTD

Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho đất NTD?

Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, trong những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhắc đến:

Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, nếu đất NTD sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, điều này có nghĩa rằng, với các doanh nghiệp đầu tư dự án xây dựng tại khu vực đất đai quy hoạch làm nghĩa trang nghĩa địa, nhằm phục vụ mục đích kinh doanh thì vẫn được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Với phần đất nghĩa trang, nghĩa địa tự phát của người dân, không nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của nhà nước thì vẫn được xem xét cấp giấy chứng nhận nếu đáp ứng được yêu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về việc xử lý; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. Theo đó, người sử dụng đất sử dụng đất ở khu vực nghĩa trang nghĩa địa tự phát trước ngày 01/07/2014 và không thuộc các trường hợp quy định tại điều 61 và 62 Luật đất đai cho đến nay thì được nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chuyển nhượng đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD

Theo quy định tại khoản 4 điều 55 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp này đất nghĩa trang, nghĩa địa có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. Thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo các quy định về đất đai của pháp luật hiện hành.

Hy vọng những thông tin giải đáp về đất NTD là gì đã giúp bạn đọc hiểu cũng như biết thêm một số quy định quan trọng về loại đất này.

Xem thêm: