Đất DTL là gì? Thực trạng sử dụng đất hiện nay ra sao?

Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon
Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon

Đất DTL là gì và việc sử dụng đất DTL hiện nay còn xảy ra khá nhiều bất cập. Việc hiểu rõ về loại đất này giúp người sử dụng có ý thức hơn trong việc giữ gìn và phát triển.

Phân loại đất đai hiện nay khá đa dạng, bao gồm nhiều nhóm đất và loại đất khác nhau. Trên các bản vẽ, bản đồ, hoặc tài liệu có liên quan, những ký hiệu đất đai được sử dụng nhiều hơn nhằm đảm bảo sự tinh gọn. Điều này vừa là ưu điểm vừa là bất lợi đối với những ai không có sự tìm hiểu kỹ càng, có thể dẫn đến nhầm lẫn hoặc hiểu sai.

Tiếp tục chuỗi bài viết về ký hiệu các loại đất, bài viết này dành cho đất DTL, một loại đất phổ biến nhưng vẫn chưa thực sự được sử dụng hợp lý hiện nay.

>>> Một số loại ký hiệu đất đai khác nên biết:

Đất DTL là gì?

Theo quy định hiện hành, DTL là ký hiệu của Đất thủy lợi, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (Điều 10 Luật Đất đai 2013).

Đất Thủy lợi DTL

Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT giải thích:

Đất thuỷ lợi là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình thủy lợi bao gồm:

  • Đê điều, hệ thống dẫn nước để cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước (kể cả hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi mà phải thu hồi đất);
  • Các công trình thuỷ lợi đầu mối như nhà máy nước, trạm bơm, trạm điều hành, trạm xử lý nước thải (kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi công trình đầu mối);
  • Kè, cống, đập và hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi là chính.

Đối với các công trình thủy lợi ngầm dưới lòng đất hoặc trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình thuỷ lợi) thì không thống kê vào đất thủy lợi.

Trường hợp đất công trình thủy lợi có kết hợp sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào mục đích thuỷ lợi còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

Nguyên tắc sử dụng đất thủy lợi DTL

Trước hết, đất DTL phải được sử dụng đúng mục đích theo tinh thần của Luật Đất đai 2013. Không sử dụng đất thủy lợi để thi công hoặc phục vụ cho những mục đích trái pháp luật. Bất kỳ công trình xây dựng trái phép nào cũng sẽ bị dỡ bỏ, chịu các mức phạt theo quy định hiện hành.

Thứ hai, xây dựng theo đúng diện tích được cho phép, theo đúng quy hoạch, không có bất kỳ hành vi xâm lấn nào sang khu vực đất bên cạnh.

Thứ ba, chỉ thiết kế xây dựng khi có sự được cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo kịp thời mọi vấn đề phát sinh để giải quyết theo luật định.

Ngoài ra, các bên quản lý và người sử dụng đất cũng cần thực hiện đúng theo nghĩa vụ của mình đối với đất thủy lợi.

Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:

  • Khi có bất kỳ hồ sơ nào có nhu cầu xây dựng trên đất thủy lợi, cần tiến hành cử đoàn đi thực địa, xác định đúng về vị trí, diện tích; đồng thời kiểm tra kỹ về hồ sơ, thủ tục liên quan.
  • Giám sát chặt chẽ quá trình thi công, kịp thời nắm bắt, giải quyết các vướng mắc.

Người sử dụng đất thủy lợi có trách nhiệm:

  • Hoàn thiện giấy tờ, hồ sơ, tiến hành theo thủ tục để xin phép cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
  • Trong quá trình thi công phải nghiêm túc và trung thực.
  • Ưu tiên bảo vệ môi trường, sông ngòi; không làm ảnh hưởng xấu đến hệ thống thủy lợi hiện có của địa phương, không gây ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.

Một số câu hỏi liên quan đến đất thủy lợi DTL

Đất trong hành lang bảo vệ công trình thủy lợi có được cho thuê?

Khoản 1, 4 và Khoản 5, Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định:

Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình.

Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:

  • Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị UBND cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật.
    • Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
  • Trường hợp sử dụng đất không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình;
  • Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

Như vậy, trong một số trường hợp, UBND cấp xã hoặc người dân được sử dụng đất nằm trong hành lang an toàn công trình thủy lợi. Nếu diện tích này thuộc diện tích đất công ích do UBND xã quản lý thì được phép cho thuê (Điều 132 của Luật Đất đai năm 2013).

Khai hoang đất thủy lợi để sử dụng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013, nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, nếu mảnh đất này đã được công bố kế hoạch sử dụng nhưng người dân vẫn tiến hành khai khoang thì đây bị xem là hành vi lấn chiếm đất theo Khoản 4 Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP:

“Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác”

Mức xử phạt hành chính đối với sai phạm với đất thủy lợi

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 139/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão:

“Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền”.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  • Tước quyền sử dụng giấy phép gồm: Giấy phép đối với các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; giấy phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

  • Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi do chiếm dụng, sử dụng hoặc di chuyển trái phép;
  • Buộc nộp số tiền chi phí cho việc điều động cứu hộ.

Mức phạt cụ thể quy định như sau:

  • Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều là 100.000.000 đồng.
  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ; cắm đăng đó; chất chà; trồng rau hoặc tạo các vật cản khác gây cản trở dòng chảy.
  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với khối lượng từ dưới 01 m3 - từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên.
  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất để làm lều, quán trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    • Xây dựng lò gạch, lò vôi, chuồng trại để chăn thả gia súc, gia cầm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    • Nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    • Xê dịch trái phép mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức trái phép các hoạt động du lịch, thể thao hoặc các dịch vụ khác với mục đích kinh doanh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    • Xây dựng trái phép đường ống dẫn dầu, cấp thoát nước, hệ thống cáp điện, cáp thông tin và các công trình khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    • Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    • Khai thác đất, đá, cát, sỏi và các vật liệu xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    • Xây dựng nhà ở, cầu, kè, bến bốc dỡ hàng hóa, nơi sản xuất, bãi chứa vật liệu trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    • Chôn chất thải trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:
    • Trồng cây lâu năm;
    • Xây dựng chuồng trại chăn thả gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản;
    • Nghiên cứu khoa học.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    • Không cung cấp đầy đủ, trung thực các dữ liệu, thông tin về hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và xả nước thải vào công trình thủy lợi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
    • Không thực hiện chế độ báo cáo về quá trình hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và xả nước thải vào công trình thủy lợi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Giải đáp về đất DTL

Đăng ký đất đai lần đầu đối với đất thủy lợi

Khoản 2 Điều 26 quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: “ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật”.

Theo Điều 71 NĐ 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý, để đăng ký đất đai lần đầu đối với đất thủy lợi, người sử dụng chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:

  • Đơn đăng ký, cấp GCN đất lần đầu;
  • Giấy tờ quy định tại quyết định giao đấtcủa cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);
  • Sơ đồ công trình xây dựng hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).

Hồ sơ được nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.

Tình trạng sử dụng đất thủy lợi hiện nay ra sao?

Những ghi nhận hiện nay cho thấy, tình trạng lấn chiếm đất thủy lợi diễn ra khá phổ biến tại nhiều địa phương. Người dân vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng và trách nhiệm của mình dưới góc độ pháp lý về hành vi lấn chiếm đất thủy lợi. Đồng thời, chính quyền địa phương còn lỏng lẻo trong công tác quản lý, chưa thực sự “mạnh tay” với các hành vi vi phạm.

Do đó, các nhà làm luật tăng cường siết chặt các quy định nhằm tạo ra hành lang chắc chắn hơn trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ quỹ đất, trong đó có đất thủy lợi DTL.

Thông qua bài viết, hy vọng đã giải đáp cho bạn đọc về đất DTL là gì, đồng thời có cái nhìn tổng quan hơn về việc sử dụng loại đất này trên thực tiễn.

Xem thêm: